Thứ Năm, 28 tháng 4, 2016

10 tác dụng không ngờ của rau muống

1. Giảm cholesterol

Rau muống là lựa chọn phù hợp cho những ai muốn giảm cân và lượng cholesterol tự nhiên. Một nghiên cứu được tiến hành trên chuột đã chứng minh rau muống còn giúp hạn chế triglycoside (chỉ số mỡ máu)

2. Điều trị vàng da và các vấn đề về gan

Theo Medical Health Guide, rau muống được sử dụng trong y học cổ truyền Ấn Độ để điều trị vàng da và các vấn đề về gan.
Một nghiên cứu đã chứng minh rằng loại rau này giúp chống lại các hóa chất gây hại và quá trình oxy hóa nhờ enzym giải độc, đồng thời loại bỏ các gốc tự do.

3. Điều trị thiếu máu

Sắt là khoáng chất quan trọng đối với cơ thể, đặc biệt là các tế bào máu đỏ. Vì vậy, hàm lượng sắt cao trong lá rau muống rất có lợi cho những người bị thiếu máu cũng như phụ nữ mang thai.
                    10 tác dụng không ngờ của rau muống

4. Điều trị chứng khó tiêu và táo bón

Do giàu chất xơ, rau muống giúp hỗ trợ và điều trị các chứng rối loạn tiêu hóa tự nhiên. Đặc tính nhuận tràng của loại rau này mang nhiều lợi ích cho những người bị chứng khó tiêu và táo bón.
Thậm chí, nước luộc rau cũng có thể chữa các bệnh này. Ngoài ra, rau muống còn được sử dụng để điều trị nhiễm giun đường ruột rất hiệu quả.

5. Ngăn ngừa bệnh tiểu đường

Các nghiên cứu đã chứng minh rằng ăn rau muống thường xuyên kích thích phát triển các chất đề kháng chống lại bệnh tiểu đường. Đồng thời, nó cũng được sử dụng để điều trị đái tháo đường ở phụ nữ mang thai.

6. Bảo vệ tim

Rau muống chứa nhiều dinh dưỡng thiết yếu như vitamin A, C và beta-carotene. Chúng đóng vai trò quan trọng, giúp làm giảm các gốc tự do, chống oxy hóa cholesterol.
Bên cạnh đó, folate trong rau muống giúp chuyển đổi homocysteine, một loại hóa chất khi ở mức độ cao có khả năng gây đau tim hoặc đột quỵ.
Khoáng chất magiê trong rau muống giúp giảm huyết áp và ngăn ngừa bệnh tim.

7. Ngăn ngừa ung thư

Rau muống bao gồm 13 hợp chất chống oxy hóa khác nhau, thích hợp để phòng ngừa ung thư (trực tràng, dạ dày, vú, da). Các chất này có tác dụng loại bỏ các gốc tự do ra khỏi cơ thể, giúp thay đổi điều kiện sinh sôi của các tế bào ung thư và tăng cường môi trường tế bào tự nhiên.

8. Có lợi cho mắt

Rau muống rất giàu carotenoid, vitamin A và lutein, những dưỡng chất cần thiết giúp bảo vệ đôi mắt. Nó cũng làm tăng nồng độ glutathione, hợp chất đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể.

9. Tăng cường miễn dịch

Ăn rau muống thường xuyên giúp tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể, thúc đẩy xương phát triển, góp phần tăng cường sức khỏe bằng cách trung hòa và loại bỏ độc tố.

10. Lợi ích sức khỏe khác

Ngoài những lợi ích nêu trên, rau muống còn có hiệu quả trong điều trị đau bụng kinh, đau răng, chảy máu mũi… Nó cũng là loại thuốc an thần cho những người mất ngủ hoặc khó ngủ, thúc đẩy nôn trong trường hợp bị ngộ độc.
Bên cạnh đó, bạn có thể hạ sốt bằng cách sử dụng thấm nước ép rau muống vào miếng gạc lạnh.
Theo Zing

Ăn chay cũng cần phải đúng cách

Ăn chay nhìn chung là thói quen tốt, nhưng ăn chay cũng cần phải đúng cách, trẻ em ở độ tuổi đang lớn và phụ nữ mang thai không nên ăn chay trường vì rất dễ bị thiếu dinh dưỡng
Hầu hết các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật đều tốt cả. Protein trong các loại ngũ cốc, khoai củ thường dễ tiêu hóa, dễ hấp thu và ít gây dị ứng. Ăn chay có thể giúp giảm nguy cơ bệnh gút, giảm thải canxi qua đường thận ngừa loãng xương, giảm nguy cơ sa sút trí tuệ khi lớn tuổi.
Lợi và hại khi ăn chay
Chất béo thực vật thường có nhiều axít béo không no và gần như không có cholesterol vì thế rất tốt cho hệ tim mạch. Bữa ăn nhiều rau xanh, trái cây cung cấp nhiều vitamin, khoáng tố và chất xơ, giúp điều hòa hoạt động của hệ tiêu hóa, nuôi dưỡng các vi sinh vật có lợi trong đường ruột, phòng chống táo bón, giảm hấp thu các chất béo có hại, làm đường huyết tăng chậm hơn sau bữa ăn, phòng ngừa được ung thư.
Vậy ăn chay có hại gì không? Chất đạm trong thức ăn thực vật thường không đủ các loại axít amin thiết yếu cần có cho sự xây dựng cấu trúc cơ thể, nhất là ở những đối tượng có nhu cầu chất dinh dưỡng cấu trúc cao như phụ nữ mang thai, trẻ em trong độ tuổi đang tăng trưởng, người mắc các bệnh lý tổn thương cấu trúc cơ thể cần phục hồi như thiếu máu, phỏng, viêm gan, gãy xương…
Chất béo thực vật không có cholesterol là một ưu điểm giúp bảo vệ hệ tim mạch nhưng đây lại là điểm bất lợi lớn cho sự tăng trưởng chiều cao và cốt hóa xương ở trẻ em vì cholesterol là dưỡng chất quan trọng để tạo thành vitamin D (vitamin D3, canxi và yếu tố MK7 giúp tạo xương) và tham gia quá trình hình thành nhiều nội tiết tố, như nội tiết tố sinh dục giúp trẻ trưởng thành.
Trong một số rau củ có chứa chất ngăn cản hấp thu dinh dưỡng. Do đó, ăn chay chỉ thật sự trở nên có lợi cho sức khỏe khi loại bỏ các yếu tố bất lợi nói trên.
Vậy ăn chay cần lưu ý điều gì?
Để cân đối chất đạm, nên trộn thêm các loại đậu vào gạo khi nấu cơm hay cháo hoặc ăn cơm kèm mè, đậu phụng. Ngoài ra, uống thêm một ly bột ngũ cốc sau bữa cơm. Bên cạnh đó, hạn chế tối đa nước cốt dừa, tránh chiên xào các loại thực phẩm trong dầu vì dễ tạo ra chất béo dạng “trans” rất có hại cho sức khỏe.
Hạn chế dùng các món ăn lên men như tương, chao, dưa khú, cà muối… và không nên dùng ở những người có bệnh huyết áp, tim mạch, thận, đái tháo đường.
Nên chế biến đơn giản nhất các loại canh rau, đậu hũ kho hay xào, rau thập cẩm xào để bảo quản các vitamin dễ phân hủy như vitamin B2, B6, vitamin C và không phát sinh các chất có hại cho sức khỏe.

Thứ Tư, 27 tháng 4, 2016

Nguyên nhân và giải pháp cho gan nhiễm mỡ

Lá gan của chúng ta có chữa lượng mỡ nhất định nhưng nếu lượng mỡ này lớn hơn 5% trọng lượng của gan thì gọi là gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ nếu không điều trị đúng cách có thể dẫn tới nhiều biến chứng. Ở một số người, gan nhiễm mỡ có liên quan tới sử dụng rượu, nhưng những người không uống rượu cũng có thể bị và được gọi là gan nhiễm mỡ không do rượu.
Nguyên nhân gan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ thường gặp ở người uống nhiều rượu bia, nguyên nhân gan nhiễm mỡ không do rượu vẫn chưa được làm rõ. Bệnh có xu hướng di truyền trong gia đình và thường được phát hiện ở những người tuổi trung niên bị thừa cân hoặc béo phì. Những người bị tiểu đường, kháng insulin, có hàm lượng triglycerid và cholesterol cao dễ bị gan nhiễm mỡ. Những bệnh như bệnh gan di truyền, một số bệnh tự miễn và viêm gan do vi-rút là những yếu tố nguy cơ khác của gan nhiễm mỡ.
Điều trị gan nhiễm mỡ như thế nào?
Giảm cân. Tập luyện thường xuyên và chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp bạn có cân nặng lý tưởng, đó là một trong những bước quan trọng đối phó với gan nhiễm mỡ.
Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, sử dụng các bài tập như đi bộ, chạy bộ, đạp xe hay bơi để giảm cân phù hợp và lành mạnh.
Ăn nhiều rau, hoa quả, ngũ cốc toàn phần. Ăn những bữa nhỏ với khoảng cách ngắn, tránh những thực phẩm giàu carbohydrat và chất béo.
Theo y học cổ truyền Ấn Độ, thịt mỡ, thực phẩm khô và cay có xu hướng gây nóng và kích thích và do vậy những người bị gan nhiễm mỡ nên tránh những thực phẩm này. Thay vào đó, sử dụng những thực phẩm mát và hoa quả không chứa axit như lựu, dưa hấu, lê và quả mọng.
Gừng. Gừng được biết đến nhiều nhất với đặc tính hỗ trợ tiêu hóa. Nó còn được cho là có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa mạnh mẽ. Trong thời gian gần đây, các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm trên chuột chỉ ra rằng gừng có tác dụng đầy hứa hẹn trong đối phó với bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và điều này là nhờ tính chống oxy hóa của gừng.

Thứ Sáu, 22 tháng 4, 2016

Bữa sáng mùa đông nên ăn gì để có nhiều năng lượng?

Bữa sáng rất quan trọng với cơ thể, nhiều người thường coi nhẹ việc ăn sáng thậm chí bỏ bữa. Nhưng vào những ngày lạnh đừng quên lót dạ bữa sáng để có một ngày đầy năng lượng. Sau một đêm ngủ dài, thức ăn trong dạ dày đã được tiêu hóa hết, do đó bạn phải bổ sung thêm năng lượng để cung cấp cho các hoạt động của cơ thể. Nếu bạn bỏ bữa sáng, cơ thể cảm giác lạnh hơn, thậm chí rét run, các hoạt động chậm chạp hơn nặng nhất có thể hạ huyết áp hay tụt đường huyết.
Trao đổi với chúng tôi, bác sĩ Quỳnh Hoa (Chuyên khoa Dinh dưỡng người lớn) cho biết, những ngày lạnh khiến nhiều người lười ăn sáng nhưng cần phải bỏ ngay thói quen xấu này. Cơ thể cần chất dinh dưỡng cho một ngày mới, vì vậy bạn phải đáp ứng yêu cầu đó. 
Bữa sáng mùa đông nên ăn gì để có nhiều năng lượng?
Bát bún bò là lựa chọn hợp lý cho bữa sáng.
"Khi bạn không ăn sáng, cơ thể sẽ lấy dinh dưỡng từ gan. Điều này tổn hại đến hoạt động của gan. Ăn sáng không đủ chất hay không ăn sáng còn làm cho cơ thể bị hạ huyết áp, ảnh hưởng đường huyết và lâu dần sẽ gây hại cho hệ miễn dịch, sức đề kháng...do không có đủ chất để duy trì hoạt động tốt nhất cho các hệ cơ quan để chống lại sự thay đổi của thời tiết, bệnh tật", bác sĩ Hoa nói.
Ngoài ra, thời tiết lạnh của buổi sáng mùa đông sẽ tác động đến các hệ cơ quan trong cơ thể. Khi bữa sáng không được cung cấp, cơ thể sẽ bị hạ huyết áp do phải hoạt động quá mức để bù dinh dưỡng thiếu hụt. Huyết áp khi bị hạ sẽ làm cơ thể đau đầu, choáng váng, mệt mỏi, chóng mặt...nếu không được phát hiện kịp thời rất có thể dẫn đến tử vong.
"Nhiều người coi nhẹ bữa sáng, vì thức dậy vẫn thấy no. Đó là cảm giác no giả tạo, đừng vội nhầm tưởng. Bạn phải ăn để bổ sung năng lượng đã tiêu hao khi ngủ. Mặt khác, không ăn sáng thì bạn sẽ ăn trưa và ăn tối nhiều hơn. Thức ăn của 2 bữa không được tiêu hóa kịp sẽ dẫn đến mỡ bụng và gây béo", bác sĩ Hoa nhấn mạnh.
Bữa sáng mùa đông cần lưu ý gì?
Theo bác sĩ Hoa, sau khi ngủ dậy, cơ thể trong chăn ấm sẽ phải thích nghi với mức nhiệt thấp bên ngoài. Do đó, bạn cần phải ăn bữa sáng nóng hổi  để giúp cơ thể có đủ độ ấm chống chọi với trời lạnh. Ngoài ra, ăn đồ ấm nóng sẽ giúp các cơ quan trong cơ thể hoạt động tốt, máu dễ dàng lưu thông, xua tan cái lạnh do cảm giác đói gây nên. Nếu đồ ăn chuẩn bị từ tối hôm trước đã nguội cần phải đun nóng bằng lò vi sóng hoặc đun lại bằng nồi từ 5-10 phút.
"Ngoài ra, bữa sáng không nên ăn quá muộn, như vậy có thể làm dạ dày bị đói khiến dịch vị tiết ra nhiều là nguyên nhân gây viêm, loét dạ dày. Tốt nhất ăn trong vòng 1 tiếng sau khi dậy và vệ sinh cá nhân. Duy trì thói quen bữa sáng đúng giờ cũng là cách để giúp bạn ngon miệng do cơ thể có được phản xạ có điều kiện ở dạ dày tiết ra dịch tiêu hóa thức ăn dễ dàng", bác sĩ nói.
Về món ăn cho bữa sáng, bạn cần ưu tiên hàng đầu các loại ngũ cốc, đây là nguồn cung cấp chất bột, đường để đảm bảo đường huyết ổn định và năng lượng của cơ thể. Ngoài ra, bạn cần bổ sung protein là trứng gà, bơ...Nếu không có được các món ăn đó, bạn có thể bổ sung thêm sữa nóng - với đa dạng các vitamin và khoáng chất.
"Đừng quên bổ sung vào bữa sáng một chút hoa quả để dễ tiêu hóa thức ăn và đảm bảo nguồn chất xơ cho cơ thể. Dù vội đến mấy cũng cần ăn sáng tại một chỗ, không vừa đi vừa ăn hay vừa làm việc vừa ăn sẽ ảnh hưởng đến quá trình làm việc của hệ tiêu hóa gây hại cho dạ dày và mất đi cảm giác ngon miệng", bác sĩ Hoa nói.
Ngoài ngũ cốc hay cơm, bún, phở, bạn có thể lót dạ bằng một bát súp thịt bò, súp hải sản, súp rau củ. Súp có độ nóng vừa phải, dễ ăn và dễ tiêu hóa. Trong súp còn có sự kết hợp của bột, các loại ngũ cốc như ngô, rau, nấm có nhiều nguồn dinh dưỡng.
Hiền Anh (Theo Congluan)

Thứ Tư, 20 tháng 4, 2016

Xuyên khung, bạch chỉ có phải thuốc bổ?

Hiện nay, nhiều món ăn bài thuốc như cháo, canh dưỡng sinh có dùng hai vị thuốc xuyên khung và bạch chỉ với mục đích bồi bổ sức khỏe và trí não, an thần, nhất là trong những ngày hè cho những "sĩ tử"; hoặc một số bài thuốc dùng hai vị này để trị chứng cảm nóng, cảm nắng.
Hiện nay, nhiều món ăn bài thuốc như cháo, canh dưỡng sinh có dùng hai vị thuốc xuyên khung và bạch chỉ với mục đích bồi bổ sức khỏe và trí não, an thần, nhất là trong những ngày hè cho những "sĩ tử"; hoặc một số bài thuốc dùng hai vị này để trị chứng cảm nóng, cảm nắng. Nhưng tác dụng, cách dùng và liều dùng của hai vị này như thế nào thì không phải ai cũng rõ.
Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii), bạch chỉ (Radix Angelicae dahuricae) là hai vị thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc, đã được di thực vào nước ta từ thế kỷ trước. Xuyên khung vị cay, tính ôn, có công năng hành khí, hoạt huyết, trừ phong, giảm đau; dùng trị kinh nguyệt bế tắc, nhức đầu hoa mắt, cảm mạo phong hàn (cảm lạnh), sốt cao, rét nhiều, mồ hôi không ra được, hoặc phong thấp, nhức mỏi cơ thể, ngực bụng đau tức, nhọt độc sưng đau. Ngoài ra, thành phần tinh dầu của xuyên khung còn có tác dụng an thần, hưng phấn trung khu hô hấp... Những người có chứng âm hư hỏa vượng không nên dùng.
Xuyên khung, bạch chỉ có phải thuốc bổ? 1
 Bạch chỉ là vị thuốc hoạt huyết khu phong, trị cảm mạo phong hàn, các chứng đau nhức, không phải là thuốc bổ.
Bạch chỉ cũng có vị cay, tính ôn. Với công năng giải biểu hàn, khu phong, thắng thấp, hoạt huyết, trừ mủ (làm tống mủ ra), sinh cơ, giảm đau; dùng trị cảm mạo phong hàn, sốt cao, rét nhiều, đau đầu, ngạt mũi, chảy nước mũi, viêm xoang, đau răng, mụn nhọt sưng tấy, vết thương có mủ... Gần đây người ta đã phát hiện bạch chỉ còn làm giãn động mạch vành tim nên có tác dụng hoạt huyết, giảm đau, nhuận cơ và hoãn giải được chứng đau thắt ngực. Nước sắc bạch chỉ còn ức chế trực khuẩn đại tràng, lỵ, thương hàn, mủ xanh, lao... Những người có chứng hư, uất hỏa, mắc bệnh sốt xuất huyết cũng không dùng được bạch chỉ.
Như vậy, kể cả mặt lý luận cũng như trên thực tế lâm sàng, hai vị xuyên khung, bạch chỉ YHCT chỉ dùng để điều trị chứng cảm mạo phong hàn (cảm lạnh) với liều xuyên khung 4g, bạch chỉ 8g, dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc (không nên dùng lửa to với thời gian sắc kéo dài), sẽ làm mất đi các hoạt chất của chúng. Do đó nếu dùng cho “cảm nắng, cảm nóng”, thì nguy cơ làm cho nguyên nhân của bệnh cảm nắng, cảm nóng sẽ lấn sâu vào bên trong cơ thể khiến cho bệnh nặng thêm. Vì theo YHCT, “nhiệt ngộ nhiệt tắc cuồng”. Mặt khác, với mong muốn nâng cao sức khỏe, đặc biệt cho các “sĩ tử” khi thi cử, đã có những sản phẩm dưới dạng dược thiện, canh dưỡng sinh, cháo thuốc bổ dưỡng được sử dụng các vị thuốc Đông y nấu, hầm, chưng... với thịt, cá... Ví dụ: Canh cá mè, xuyên khung: đầu cá mè 1 cái, xuyên khung 60g, bạch chỉ 60g. Các vị rửa sạch, bổ đôi đầu cá mè, cho tất cả vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu thành canh cho chín nhừ. Ăn cá uống canh. Công dụng: bổ não tủy, chữa đau đầu, hoa mắt chóng mặt”. Trong món ăn thuốc trên, xuyên khung và bạch chỉ là 2 vị thuốc có vị cay, tính ấm, lại sử dụng với liều lượng rất cao, tới 60g cho mỗi vị. Trong khi đó, theo quy định của Dược điển Việt Nam IV, liều dùng của xuyên khung chỉ  từ 3 - 9g, còn bạch chỉ từ 6 - 12g. Hai vị thuốc này cũng không thuộc loại thuốc bổ nào của YHCT kể cả “bổ não tủy”.
Nâng cao sức khỏe hay hỗ trợ điều trị bệnh bằng các món ăn - bài thuốc từ lâu đã được ông cha ta áp dụng và hiệu quả của nó đã được chứng minh trên thực tế, tuy nhiên cần lưu ý đến liều lượng cũng như cách sử dụng để tránh những tác hại không mong muốn.
GS.TS. Phạm Xuân Sinh

Thứ Sáu, 15 tháng 4, 2016

7 điều cần lưu ý khi mua kính áp tròng

Hiện nay có nhiều người đeo kính áp tròng, chủ yếu là giới trẻ. Tuy nhiên, việc lựa chọn loại kính áp tròng phù hợp thường không đơn giản. Dưới đây là những điều bạn cần lưu ý khi lựa chọn kính áp tròng.
1. Không phải tất cả các loại kính áp tròng đều thích hợp với bạn
Tất cả các dấu vân tay đều không giống nhau và giác mạc của mỗi người cũng vậy. Mỗi cặp mắt đều có nhu cầu, hình dạng và đặc điểm khác nhau. Vì vậy, một số người đeo kính áp tròng phù hợp với họ nhưng lại không phù hợp với bạn. Vì vậy cần cân nhắc kỹ trước khi mua.
2. Không dùng chung kính áp tròng
Không nên dùng chung kính áp tròng với bất cứ ai vì vấn đề vệ sinh. Nếu bạn đang sử dụng kính áp tròng của người khác, nhớ là mắt của họ có thể bị dị ứng hoặc có vi khuẩn và chúng sẽ dễ dàng lây sang mắt bạn hoặc ngược lại.
3. Không nên mua kính áp tròng trực tuyến
Phần lớn các bạn trẻ và thậm chí là người lớn cũng thích mua kính áp tròng trực tuyến. Nhưng nhớ rằng, khi bạn làm như vậy, bạn có thể bỏ qua bước kiểm tra mắt thường xuyên và không phát hiện được những thay đổi ở mắt.
4. Đau mắt đỏ
Bạn không bị đau mắt đỏ chỉ vì đeo kính áp tròng nhưng nếu bạn không tuân theo phác đồ chăm sóc đúng thì có thể xuất hiện tình trạng đỏ mắt. Nếu bạn đeo kính dùng 1 lần đi ngủ hoặc rửa mắt kính với nước thay vì dung dịch rửa kính, mắt đỏ có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng trong mắt.

7-dieu-can-luu-y-khi-mua-kinh-ap-trong

5. Tin tưởng vào bác sĩ
Tránh mua kính áp tròng không kê đơn không theo tư vấn của bác sĩ vì bạn có thể dùng sai cách. Kiểm tra kỹ trước khi mua kính là cần thiết. Bạn cần tới bác sĩ để đo giác mạc, kiểm tra độ khô của mắt, kiểm tra chi tiết là cần thiết trước khi mua kính áp tròng.
6. Mua kính áp tròng sau khi được tư vấn
Bạn không phải tìm mua các loại kính thương hiệu nhưng cần lựa chọn loại thích hợp với bạn. Những người dùng kính hình trụ thường bị tổn thương vì lựa chọn của mình hơn vì loại kính này gây hại hơn so với kính hình cầu. Nó gây ra một số vấn đề như đau đầu, mệt mỏi, mẩn đỏ.
7. Tuân theo hướng dẫn sử dụng kính
Bắt buộc phải tuân theo quy tắc vệ sinh cơ bản khi sử dụng kính áp tròng. Những điều đơn giản như rửa tay, làm khô tay trước khi chạm vào kính và dành 2-3 phút để làm sạch chúng có thể giúp giữ cho mắt và kính của bạn an toàn.
BS. Tuyết Mai/Univadis
(theo THS)

Thứ Năm, 14 tháng 4, 2016

Phát hiện chất giúp ngăn ngừa lão hóa

Các nhà khoa học phát hiện một chất chống lão hóa đó là lithium, chất này thường được dùng để điều trị và ngăn ngừa cơn hưng cảm ở những người bị rối loạn lưỡng cực
Một nghiên cứu của Viện Sức Khỏe Cao Niên, trường đại học London (UCL), Vương quốc Anh đã tiến hành thử các liều khác nhau của lithium chloride (LiCl) trên 160  ruồi giấm trưởng thành. Kết quả cho thấy loài ruồi giấm sử dụng liều thấp lithium sống lâu hơn nhóm đối chứng.
Nhóm nghiên cứu phát hiện ra rằng  các cá thể ruồi giấm sử dụng liều thấp lithium ở tuổi trưởng thành hoặc muộn hơn, chúng sống lâu hơn trung bình 16-18% so với các cá thể được cho dùng natri clorua, bất kể đặc tính di truyền của chúng.
Một điều đáng mừng nữa là các nhà khoa học kông có tác dụng phụ nào được phát hiện với liều thấp của lithium, điều đáng chú ý là những con ruồi trong nghiên cứu vẫn ăn bình thường và  sản sinh con cháu khỏe mạnh.
Trong khi xác định làm thế nào lithium làm tăng tuổi thọ của ruồi giấm, nhóm nghiên cứu thấy rằng thuốc đã ức chế một phân tử tên là glycogen synthase kinase-3 (GSK-3). Nghiên cứu trước đây chỉ ra mối liên hệ giữa GSK-3 và sự phát triển của các bệnh liên quan đến tuổi già, chẳng hạn như bệnh Alzheimer và bệnh Parkinson.
Hơn thế nữa, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng, song song với việc ức chế GSK-3, lithium thúc đẩy hoạt động của một phân tử gọi là yếu tố nhân (NRF2),  tham gia trong việc bảo vệ tế bào chống lại oxy hóa – một quá trình quan trọng trong quá trình lão hóa.
Dựa trên những phát hiện của mình, các nhà nghiên cứu cho rằng việc tác động lên GSK-3 có thể là một bước đi đầy hứa hẹn trong cuộc chiến chống lão hóa.
Nghiên cứu này có tiềm năng không chỉ giúp tạo ra một thế hệ người cao tuổi khỏe mạnh, mà còn cung cấp những hiểu biết quan trọng về khả năng điều trị hoặc thậm chí ngăn ngừa bệnh lão hóa như Parkinson.

Thứ Ba, 12 tháng 4, 2016

Ăn nhiều chất béo về đêm dễ bị viêm mạn tính

Các nhà nghiên cứu từ Đại học Texas A & M cho rằng việc tiêu thụ chất béo bão hòa vào ban đêm có thể tàn phá nhịp sinh học của cơ thể.
Các tế bào trong cơ thể hoạt động theo đồng hồ sinh học riêng, chúng sẽ điều chỉnh thời gian hoạt động của các tế bào, giúp tế bào hoạt động nhịp nhàng từ đó kiểm soát các phản ứng viêm xuất hiện trong cơ thể.
Theo TS. David Earnest, chất béo bão hòa ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của cơ thể. Việc tiêu thụ quá nhiều chất béo sẽ làm cho đồng hồ sinh học của tế bào miễn dịch bị chậm lại, làm giảm khả năng kiểm soát phản ứng viêm trong cơ thể. Một chế độ ăn giàu chất béo có thể dẫn đến viêm mạn tính và nguy cơ cao của nhiều bệnh như béo phì, tiểu đường týp 2, bệnh tim mạch, đột quỵ và bệnh viêm khớp dạng thấp.
Theo các nhà khoa học, khả năng viêm nhiễm mãn tính phụ thuộc vào chất béo bão hòa mà cơ thể chúng ta ăn. Ngoài ra, thời điểm ăn cũng góp phần vào việc hấp thu chúng. Theo đó, thời gian tốt nhất để ăn một bữa ăn nhiều chất béo là vào buổi sáng sớm và ngược lại, ăn chúng vào ban đêm có thể gây ra những tác hại không mong muốn cho cơ thể.
B. Lăng

Thứ Hai, 11 tháng 4, 2016

Cách xử trí và phòng ngừa ngộ độc nấm

Theo quan niệm của nhiều người, nấm là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, chế biến được nhiều món ăn ngon, lạ, hấp dẫn, do vậy nhu cầu sử dụng nấm không ngừng tăng cao. Mùa xuân với thời tiết ấm, ẩm rất thuận lợi cho các loại nấm phát triển và đây cũng là thời điểm thường xảy ra các vụ ngộ độc nấm. Để phòng chống ngộ độc do nấm độc, Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y tế khuyến cáo người dân cách xử trí và dự phòng ngộ độc nấm như sau:
Xử trí đúng
-  Ngay khi có triệu chứng ngộ độc nấm phải gây nôn, rồi chuyển đi cấp cứu ở trung tâm y tế gần nhất để chữa trị kịp thời: Rửa dạ dày, cho uống than hoạt tính sớm.
- Đưa cả những người cùng ăn nấm dù chưa có biểu hiện triệu chứng đến cơ sở y tế.
-  Mang mẫu nấm còn lại hoặc thức ăn chế biến từ nấm còn lại mang tới cơ sở y tế để sơ bộ xác định loài nấm.
Loại nấm độc (có phình gốc)
Dự phòng ngộ độc nấm
- Xác định thời gian từ lúc ăn nấm đến lúc có triệu chứng ngộ độc nấm: Nếu dưới 6 tiếng: điều trị ở xã, huyện; nếu hơn 6 tiếng gửi bệnh nhân lên bệnh viện tỉnh nơi có điều kiện lọc máu.
- Chỉ sử dụng khi biết chắc chắn nấm ăn được
- Tuyệt đối không được ăn nấm lạ, nấm hoang dại kể cả nấm mầu trắng, nấm có đủ các phần của thể quả...
- Không ăn thử nấm, dứt khoát loại bỏ nấm khi còn   nghi ngờ
- Không hái nấm non chưa xòe mũ vì chưa bộc lộ hết đặc điểm cấu tạo khó nhận dạng nấm độc.
- Nấm tươi ăn được mới hái nên nấu ăn ngay, nếu để ôi, dập nát có thể hình thành độc tố mới gây ngộ độc.
- Không ăn nấm đã bị thối rữa, ôi thiu.


Loại nấm không độc (không có phình gốc)




Chẩn đoán xác định ngộ độc nấm chủ yếu dựa vào bệnh nhân có ăn nấm; có triệu chứng ngộ độc: nôn, đau bụng, tiêu chảy hoặc các triệu chứng ngộ độc nấm đặc hiệu khác.
Các loài nấm thuộc nhóm có các độc tố khác nhau nhưng đều gây ra các triệu chứng buồn nôn và nôn, đau bụng, tiêu chảy, mệt mỏi...Triệu chứng đầu tiên xuất hiện từ 30 phút đến 3 giờ sau khi ăn nấm (trừ loài nấm vàng, triệu trứng xuất hiện muộn từ 5 đến 10 giờ) và các triệu chứng rối loạn tiêu hoá thường kéo dài 2 - 3 ngày (tuỳ theo loài nấm và số lượng nấm đã ăn). Những trường hợp bị ngộ độc nặng có thể xuất hiện những dấu hiệu mất nước và chất điện giải dẫn đến tử vong do trụy tim mạch. Vì vậy, khi có biểu hiện nghi ngờ cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu và điều trị kịp thời.

Nguyễn Hà

Món ăn, bài thuốc chữa bệnh từ chim cút

Không chỉ là thực phẩm thơm ngon, có giá trị dinh dưỡng cao, chim cút còn là vị thuốc tốt trong y học cổ truyền, có tác dụng bồi dưỡng sức khoẻ cho người bị bệnh lâu ngày khí huyết hư nhược, tiêu hoá kém, suy dinh dưỡng, phụ nữ sau khi sinh người yếu mệt… Xin giới thiệu một số món ăn để bạn đọc tham khảo:
Bài 1: Chim cút 1 con (làm sạch, bỏ ruột), đảng sâm 15g, hoài sơn 30g, cho các vị thuốc vào bụng chim, hầm nhừ, ăn ngày 1 lần, cần ăn vài ngày liền. Tác dụng: bổ trung ích khí,  thích hợp cho các chứng tỳ, vị suy yếu, tiêu hóa kém, ăn không ngon.
Bài 2: Chim cút 2 con làm sạch, đậu đỏ 100g, gừng tươi 10g (gọt vỏ đập giập) tất cả hầm nhừ, thêm gia vị, ăn ngày 1 lần. Dùng tốt cho người bị tiêu chảy, kiết lỵ.
Bài 3: Chim cút 2 con, gạo tẻ 100g, đậu đỏ 50g, bầu dục lợn 100g (thái lát). Tất cả nấu cháo, thêm gia vị. Dùng cho các trường hợp ho lao, mệt mỏi, rối loạn tiêu hoá, ăn kém.
Cháo chim cút tốt cho người mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, ăn kém.
Bài 4: Trứng chim cút 3 quả, đảng sâm 15g, đương quy 12g, đại táo 10 quả. Tất cả hầm nhừ, ăn trong ngày. Dùng cho các trường hợp mới ốm dậy, sản phụ sau khi sinh con, suy nhược thần kinh.
Bài 5: Cháo trắng (gạo tẻ hoặc gạo nếp) 1 tô, trứng chim cút 1-2 quả. Dùng cho trẻ em suy dinh dưỡng, người thể trạng suy nhược. (Nên ăn vào buổi sáng hoặc buổi tối).
Bài 6: Chim cút 1 con, đậu ván trắng 150g, gừng tươi 3 lát. Chim cút làm sạch, ướp đường, rượu, thêm gia vị vừa miệng ninh nhừ cùng đậu ván trắng, gần được cho thêm gừng tươi. Ăn ngày 2 lần, 5 ngày 1 liệu trình. Tác dụng hỗ trợ điều trị viêm phế quản mạn tính.
Bài 7: Trứng chim cút 3 quả, ích mẫu 40g. Trứng luộc bóc vỏ đem ninh nhừ với ích mẫu. Ngày ăn 2 lần, 10 ngày một liệu trình. Tác dụng: điều hòa kinh nguyệt, tăng cường khí huyết.
Trứng chim cút.
Bài 8: Chim cút 2 con làm sạch, ướp gia vị cho vừa; đỗ trọng 15g, kỷ tử 30g,  hầm nhừ lấy nước thuốc hầm với chim cút cho nhừ, chia 2 lần ăn trong ngày. Cách ngày ăn 1 lần, 10 ngày một liệu trình. Tác dụng: hỗ trợ điều trị phong thấp, thoái hoá khớp, đau lưng, mỏi gối, mệt mỏi.
Chú ý: Không nên dùng chim cút khi đang bị cảm sốt, nhiều đờm.
ThS. Hoàng Khánh Toàn

Thứ Năm, 7 tháng 4, 2016

Món ăn thuốc từ hạt sen

Các bộ phận của cây sen như hạt sen, tâm sen, gương sen, tua nhị sen, lá sen, ngó sen…đều được dùng làm thuốc đặc biệt là hạt sen (còn gọi là liên nhục, liên tử).
Từ xưa, sen đã được tôn thờ như một loài hoa đẹp, thanh khiết gắn liền với thế giới  tâm linh của người Việt. Sen là loại cây vừa dùng làm cảnh, làm thực phẩm lại cho nhiều vị thuốc quý. Các bộ phận của cây sen như hạt sen, tâm sen, gương sen, tua nhị sen, lá sen, ngó sen… đều được dùng làm thuốc đặc biệt là hạt sen (còn gọi là liên nhục, liên tử).

Hạt sen
Hạt sen là phần màu trắng bên trong vỏ cứng của quả, bỏ chồi mầm bên trong, được gọi là liên tử - Semen Nelumbinis. Trong hạt sen có nhiều tinh bột, đường, chất đạm, chất béo, một số khoáng chất (canxi, photpho) các alcaloid. Hạt sen là thực phẩm cao cấp dùng cho người già yếu, trẻ em hoặc dùng làm các món ăn quý có chất lượng cao: mứt, chè sen; là phụ liệu cho nhiều món ăn dân tộc.
Theo Đông y, hạt sen có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ dưỡng tâm, sáp trường, cố tinh. Dùng làm thuốc bổ, chữa tỳ hư sinh tiết tả (tiêu chảy), di mộng tinh, băng lậu, đới hạ, mất ngủ, thần kinh suy nhược. Ngày dùng 10 - 30g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Sau đây là một số món ăn bài thuốc chữa bệnh có dùng hạt sen.
Trị di tinh, hoạt tinh: mẫu lệ 12g, long cốt 12g, kim anh tử 12g, sa tật lê 12g, liên tu 12g, khiếm thực 12g, hạt sen 12g. Làm thành viên hoàn hoặc sắc uống.
Hoặc: hạt sen 20g, ba kích 20g, bổ cốt chỉ 20g, sơn thù 20g, long cốt 20g, phụ tử 20g, phúc bồn tử 20g. Tất cả nghiền chung thành bột mịn, dùng hồ nếp làm hoàn. Mỗi lần uống 12g vào lúc đói, chiêu với nước muối loãng.
Trị lỵ, cấm khẩu, ăn uống không trôi: hạt sen 16g, hoàng liên 6g, đảng sâm 12g. Sắc uống.
Trị chứng hư lao tâm phiền không ngủ được, tim đập hồi hộp, đầu váng, mắt hoa: toan táo nhân12g, hạt sen 12g, viễn chí 12g, phục thần 12g, hoàng kỳ 12g, đảng sâm 12g, cam thảo 4g, trần bì 6g. Sắc uống.
Bột gạo, hạt sen, củ mài, phục linh: hạt sen sao 30g, gạo tẻ sao vàng 30g, củ mài 30g, phục linh 15g. Tất cả tán thành bột mịn, khuấy trong nước sôi, thêm đường trắng thành dạng chè bột, sớm tối ăn 1 lần. Dùng cho các trường hợp tỳ hư tiêu chảy.
Chè bột trứng gà, hạt sen: hạt sen 30g, đường 30g, rượu 30ml, trứng gà 1 quả. Hạt sen nấu chín nhừ khuấy đều với đường, rượu và trứng trên chảo nóng cho nước sôi, ăn trước khi đi ngủ. Dùng trong trường hợp bị bệnh lâu ngày, người cao tuổi, sau đẻ cơ thể suy nhược.
Chè hạt sen, củ súng: hạt sen 30g, củ súng 30g, đường vừa đủ. Nấu chè cho ăn vào bữa điểm tâm buổi sáng. Dùng cho các trường hợp di tinh, tảo tiết, đới hạ huyết trắng, kinh nguyệt quá nhiều, tiểu đêm nhiều.
Hạt sen hầm thịt lợn: hạt sen 30g, thịt lợn nạc 150g, thêm gia vị hầm nhừ. Ăn ngày 1 lần. Dùng cho các trường hợp doạ sảy thai, sảy thai liên tiếp, phụ nữ có thai đau lưng.
Cháo hạt sen: hạt sen 30g, gạo tẻ 150g nấu cháo, thêm đường hoặc muối. Dùng cho các trường hợp suy nhược cơ thể, đại tiện lỏng dài ngày.
TS. Nguyễn Đức Quang

Thứ Ba, 5 tháng 4, 2016

9 thảo dược có lợi cho tim

Theo Trung tâm Thống kê Y học Quốc gia Hoa Kỳ (NCHS), tại Mỹ hiện nay có trên 68 triệu người mắc một hoặc nhiều chứng bệnh liên quan đến tim mạch.
Theo Trung tâm Thống kê Y học Quốc gia Hoa Kỳ (NCHS), tại Mỹ hiện nay có trên 68 triệu người mắc một hoặc nhiều chứng bệnh liên quan đến tim mạch. Ngoài tân dược, một số dược thảo kiêm thực phẩm dưới đây rất có lợi cho bệnh tim bởi có chứa 2 hợp phần quan trọng là alkaloids và terpenoids tự nhiên.
1. Tỏi
Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã phát hiện thấy, mỗi ngày ăn 1 nhánh tỏi có thể làm giảm cholesterol (mỡ máu) xấu và tăng cholesterol tốt. Chưa hết, tỏi còn có khả năng điều hòa huyết áp, cải thiện lưu thông máu, ức chế tập kết tiểu cầu gây cục đông máu, phát sinh đột quỵ. Nghiên cứu còn kết luận, chiết xuất tỏi thể hiện khả năng bảo vệ tim rất tuyệt vời, giảm thiểu các rối loạn chức năng tim và rối loạn ti lạp thể.
2. Ca cao
Ca cao trợ tim nhờ hợp phần tự nhiên là theobromin và epicatechin (flavonol hay chất chuyển hóa trung gian của thực vật), giúp tăng cường sức khỏe mạch máu. Theo một thử nghiệm ngẫu nhiên tại Thụy Sĩ cho thấy, chocolate giàu flavanol đã được chứng minh là có lợi cho tim mạch và chức năng tiểu cầu ở nhóm người suy tim sung huyết dài lẫn ngắn hạn thông qua cơ chế tăng cường hoạt hóa sinh học nitric oxide và giảm stress. Hiệu ứng này có được nhờ tiêu thụ ca cao hàng ngày trong thời gian dài 4 tuần.
3. Táo mèo
Chính xác là cây sơn trà (Hawthorn), có nơi còn gọi là cây chua chát, cây gan hay táo gai hoặc dâu dại. Bằng chứng cho thấy táo mèo có tác dụng làm giãn mạch máu, tăng cường sức khỏe tim và giảm huyết áp, cholesterol và cặn chất béo trong thành mạch máu. Lý do: táo mèo giàu hợp chất phytochemical có tính hoạt hóa cao, kể cả bioflavinoids, hợp phần có đặc tính chống oxy hóa cao, có tác dụng tiêu diệt các gốc tự do. Tương tự, táo mèo còn giúp cơ thể phân phối và sử dụng vitamin C hiệu quả hơn, giúp củng cố mao mạch.
4. Ích mẫu
Ích mẫu là loại thảo mộc truyền thống được sử dụng để làm giảm nhịp tim do căng thẳng thần kinh, nhưng sử dụng lâu dài còn có tác dụng làm giảm sự hình thành cục máu đông, các loại mỡ máu xấu như  cholesterol, triglyceride và tăng cường cơ tim. Các hợp chất như phenylpropanoids, flavonoids và các axit phenolic cũng như các loại dầu dễ bay hơi, sterol và tannin, có trong ích mẫu rất hữu ích cho sức khỏe tim mạch mà không để lại các phản ứng phụ. Nghiên cứu dược lý cũng khẳng định, ích mẫu còn có hoạt tính kháng khuẩn, chống ôxy hóa, kháng viêm, giảm đau cũng như tác dụng an thần và chống tụt huyết áp.
Việt quất (trái) và bạch quả giúp tăng cường sức khỏe tim mạch.
5. Việt quất
Việt quất (Bilberry) là loại quả có tác dụng cải thiện sức khỏe vi mô, tăng cường sức khỏe thành mạch máu và kích thích sự hình thành các mao mạch mới. Theo nghiên cứu thực hiện gần đây cho thấy, chiết xuất từ cây việt quất còn có tác dụng kháng độc cho tim do có chứa chống ôxy hóa cao. Vì vậy việt quất thường được dùng cho bệnh nhân có vấn đề bệnh lý về tuần hoàn, rối loạn mạch máu như vữa xơ mạch máu, khuynh hướng dễ bị bầm tím, trĩ, căng giãn tĩnh mạch. Ngoài ra, nó còn có tác dụng cải thiện sự tưới máu, làm giảm những triệu chứng đi kèm như cung cấp đầy đủ ôxy cho máu, giảm phù nề, giảm cảm giác nặng nề, đau, loạn dưỡng da và giảm viêm.
6. Nhân sâm
Theo y học cổ truyền, nhân sâm thường được sử dụng để điều trị các rối loạn khác nhau, còn theo nghiên cứu hiện đại thì giá trị lâm sàng của thảo dược này lại rất tốt trong việc điều trị bệnh tim. Tuy phải có thêm nhiều nghiên cứu cần thiết để khẳng định tác dụng của nhân sâm nhưng đến nay, khoa học đều thừa nhận nhân sâm có tác dụng tốt trong việc bảo vệ tim, đặc biệt là trong cuộc chiến chống bệnh động mạch vành, phì đại tim, suy tim, chuyển hóa năng lượng tim, co bóp của tim và rối loạn nhịp. Ngoài ra, nhân sâm còn có tác dụng kháng u, kháng viêm, kháng dị ứng, chống oxy hóa, giảm đái tháo đường và chống tăng huyết áp.
7. Bạch quả
Chiết xuất từ lá của cây bạch quả (Ginkgo Biloba) đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu là giúp giãn nở và tăng lưu lượng máu qua động mạch, mao mạch và tĩnh mạch. Chưa hết, nó còn có tác dụng ức chế việc tập kết tiểu cầu, gây đông máu và bảo vệ thành mạch máu trước nguy cơ tấn công của các gốc tự do.
8. Tóc tiên
Tóc tiên hay đậu môn (Butcher’s Broom) là thảo dược được sử dụng trong nhiều thập kỷ, có tác dụng thúc đẩy sức khỏe tĩnh mạch. Thành phần chính của tóc tiên gồm  ruscogenins và flavonoids, 2 chất phytochemical rất hữu ích. Ngoài ra còn cholesterol và axit béo, có tác dụng cải thiện sức khỏe mạch máu cũng như giảm nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch. Tuy nhiên, không giống như nhiều loại thảo dược tốt cho tim, tóc tiên chỉ nên dùng cho người được chẩn đoán mắc bệnh huyết áp thấp hoặc tụt huyết áp. Nó giúp làm tăng huyết áp tâm trương, nếu bị tăng huyết áp nên tránh dùng.
9. Nho
Nho là thực phẩm quen thuộc, nếu tiêu thụ thường xuyên sẽ có lợi cho tim. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, nho rất giàu flavonoid giúp chống lại bệnh cao huyết áp và giảm nguy cơ bệnh tim mạch và tổn thương cơ tim. Gần đây, các chuyên gia ở ĐH Y Michigan (Mỹ) đã kết thúc nghiên cứu dài kỳ, phát hiện thấy nho rất giàu chất chống ôxy hóa, có tác dụng cải thiện huyết áp tâm trương, giảm bệnh xơ, phì đại cơ tim và suy tim tăng huyết áp. Vì vậy, giới ẩm thực khuyến cáo, mọi người nên tăng cường nhóm thực phẩm này, nhất là những người có vấn đề về sức khoẻ tim mạch và nhóm người trung cao tuổi.
(Theo Herbsinfo, 1/2016)
DS. Trang Nhung