Ngân hạnh còn gọi là bạch quả, do vỏ quả mang màu trắng nõn. Tên thực vật Ginkgo biloba L. và tên dược Semen Ginkgo, cây có duyên cớ từ Trung Quốc.
>>>cao atiso
Ngân hạnh còn gọi là bạch quả, do vỏ quả có màu trắng nõn. Tên thực vật Ginkgo biloba L. và tên dược Semen Ginkgo, cây có nguyên do từ Trung Quốc. Về sau được di thực đến phổ thông nước như Nhật, Triều Tiên..., ở Việt Nam cây được trồng tại Sapa, Đà Lạt.
Trong Bản thảo Cương Mục của Lý Thời Trân thời nhà Minh - Trung Hoa đã viết: “Ngân hạnh ăn chín ấm phổi ích khí, trị ho hen, bớt đi đái rộng rãi, chữa bạch đới, di tinh. Ẳn sống hạ đờm, tiêu độc, sát khuẩn...”. Trong trị liệu của Đông y, ngân hạnh được sử dụng để chữa viêm phế truất quản kinh niên, hen truất phế quản, lao phổi, đái dắt, di tinh, bạch đới...
y học đương đại cũng đã nghiên cứu và phân tách thành phần hóa học trong 100g ngân hạnh thấy đựng protein 13,4g, lipid 3g, glucid 71,2g, chất xơ 1g, tro 3,4g, các khoáng vật như kali, phospho, sắt, calcium, vitamin B1, B2..., phân phối 365 calo. Ở ngân hạnh còn sở hữu một cái chất kiềm có độc tố, trong đó phôi hạt màu xanh với hàm lượng cao nhất. do đó trước lúc ăn ngân hạnh khăng khăng phải dòng bỏ nhân phôi ấy đi, đặc trưng trẻ nhỏ không cho tiêu dùng.
Để với thể tham khảo và áp dụng, dưới đây xin giới thiệu các phương thuốc trị liệu từ ngân hạnh.
Chữa đi ngoài ra máu: Ngân hạnh 15g, đập vỡ vạc, địa du 15g, cây dành dành 6g, sắc uống ngày 1 thang chia hai lần sáng và chiều.
Chữa di tinh: Ngân hạnh 6g, đập vỡ vạc, phúc bồn tử 6g, khiếm thực 15g, bao trứng bọ ngựa 6g, sắc uống ngày một thang, chia hai lần.
Cây ngân hạnh
>>>cao atiso
Ngân hạnh còn gọi là bạch quả, do vỏ quả có màu trắng nõn. Tên thực vật Ginkgo biloba L. và tên dược Semen Ginkgo, cây có nguyên do từ Trung Quốc. Về sau được di thực đến phổ thông nước như Nhật, Triều Tiên..., ở Việt Nam cây được trồng tại Sapa, Đà Lạt.
Trong Bản thảo Cương Mục của Lý Thời Trân thời nhà Minh - Trung Hoa đã viết: “Ngân hạnh ăn chín ấm phổi ích khí, trị ho hen, bớt đi đái rộng rãi, chữa bạch đới, di tinh. Ẳn sống hạ đờm, tiêu độc, sát khuẩn...”. Trong trị liệu của Đông y, ngân hạnh được sử dụng để chữa viêm phế truất quản kinh niên, hen truất phế quản, lao phổi, đái dắt, di tinh, bạch đới...
y học đương đại cũng đã nghiên cứu và phân tách thành phần hóa học trong 100g ngân hạnh thấy đựng protein 13,4g, lipid 3g, glucid 71,2g, chất xơ 1g, tro 3,4g, các khoáng vật như kali, phospho, sắt, calcium, vitamin B1, B2..., phân phối 365 calo. Ở ngân hạnh còn sở hữu một cái chất kiềm có độc tố, trong đó phôi hạt màu xanh với hàm lượng cao nhất. do đó trước lúc ăn ngân hạnh khăng khăng phải dòng bỏ nhân phôi ấy đi, đặc trưng trẻ nhỏ không cho tiêu dùng.
Để với thể tham khảo và áp dụng, dưới đây xin giới thiệu các phương thuốc trị liệu từ ngân hạnh.
Chữa đi ngoài ra máu: Ngân hạnh 15g, đập vỡ vạc, địa du 15g, cây dành dành 6g, sắc uống ngày 1 thang chia hai lần sáng và chiều.
Chữa di tinh: Ngân hạnh 6g, đập vỡ vạc, phúc bồn tử 6g, khiếm thực 15g, bao trứng bọ ngựa 6g, sắc uống ngày một thang, chia hai lần.
Cây ngân hạnh
0 nhận xét:
Đăng nhận xét